POLYETHYLENE GLYCOL (PEG)


Mô tả : Polyethylene Glycol (gọi tắt là PEG) được biết đến với tên gọi khác là polyethylene oxide hoặc polyoxyethylene là polyme thu được bằng phản ứng trùng hợp từng bước giữa ethylene oxit và nước hoặc ethylene glycol. Tùy vào trọng lượng phân tử mà phân ra các loại PEG bán trên thị trường như PEG-400, với trọng lượng phân tử trung bình xấp xỉ 400.
LIÊN HỆ:
CÔNG TY TNHH KS ONE CHEMICAL
Mã số thuế: 2301209520
Địa Chỉ: Tầng 1, Tòa Nhà Long Giang, Số 15 Đường Hai Bà Trưng, Phường Suối Hoa, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam
Số điện thoại: (+84) 024 730 33399
Email1: sales01@ksonechem.com
Email2: sales02@ksonechem.com
Email3: sales03@ksonechem.com
- Thông tin sản phẩm
Tính chất vật lý : PEG có 2 dạng tồn tại là rắn và lỏng ở điều kiện thường. Tùy vào trọng lượng phân tử, phân tử thấp thường ở dạng lỏng, trong khi PEG trọng lượng phân tử cao thường ở dạng rắn. Trọng lượng phân tử cũng ảnh hưởng đến nhiệt độ sôi, nhiệt nóng chảy, độ nhớt... tùy từng loại.
Công thức phân tử: H(OCH₂CH₂)ₙOH
Cas Number: 25322-68-3
UN No:
Đóng gói: 230 KG/DRUM
Đặc điểm kỹ thuật:
Ứng dụng :
- Trong lĩnh vực hóa chất và công nghiệp: Đầu tiên nó được ứng dụng làm chất bôi trơn để giảm ma sát giữa các vật liệu trong quá trình xử lý nhựa, cao su và các vật liệu khác. Thứ 2 trong sản xuất bột màu, thuốc nhuộm, v.v., nó có thể được sử dụng làm chất phân tán để giúp các hạt sắc tố được phân tán đều trong dung môi và cải thiện chất lượng sản phẩm. Polyethylene glycol có thể được sử dụng làm chất hóa dẻo để cải thiện tính linh hoạt và đặc tính xử lý của nhựa và cao su. Nó làm giảm độ cứng của vật liệu, giúp tạo hình và gia công dễ dàng hơn. Trong xi mạ các loại PEG không bị ảnh hưởng nhiều bởi các chất điện phân và làm tăng cường hiệu quả của quá trình mạ điện. Khi dùng lượng nhỏ PEG trong các bồn mạ đồng và thiết sẽ tạo độ sáng mịn. Trong bồn mạ sulphate và chloride nickel dùng PEG làm chất đánh bóng. Trong mạ thép không gỉ và nhôm, thêm PEG sẽ tạo ra bề mặt mịn và bóng.
- Trong hóa học: Là dung môi phản ứng, tham gia vào một số phản ứng tổng hợp hữu cơ. Đồng thời, nó cũng có thể được sử dụng làm chất mang xúc tác để cố định chất xúc tác trên bề mặt của nó và cải thiện hoạt tính và độ ổn định của chất xúc tác.
- Trong lĩnh vực mỹ phẩm và chất tẩy rửa: Các sản phẩm mỹ phẩm, chăm sóc cá nhân khi kết hợp với PEG sẽ giúp cân bằng về độ ẩm, độ nhờn,... nhờ vào đặc tính dễ tan trong nước, không bay hơi, không gây kích ứng cho da,...PEG có thể được sử dụng làm chất nhũ hóa để giúp pha dầu và nước được trộn đều. Đồng thời, tùy thuộc vào trọng lượng phân tử, nó cũng có thể được sử dụng làm chất làm đặc để điều chỉnh độ nhớt của sản phẩm để sản phẩm có kết cấu và cảm giác phù hợp.
- Nông nghiệp: PEG tan trong nước và hoà tan tốt các loại thuốc diệt côn trùng có nguồn gốc hữu cơ. Vì vậy chúng là chất mang rất tốt cho các loại thuốc tăng trưởng thực vật và diệt cỏ. PEG cũng được tổ chức bảo vệ môi trường cho phép dùng là thành phần trơ trong thuốc trừ sâu. Do có tính hút ẩm nên chúng được làm chất chống bụi trong các hoá chất dùng trong nông nghiệp. Thông thường nếu xử lý hạt giống với dung dịch có chứa PEG sẽ làm tăng tỷ lệ nảy mầm cao hơn.
- Trong dược phẩm: Chất này có khả năng hoà tan thuốc tốt, không độc hại và tan trong nước một cách hiệu quả. Ngoài ra, PEG cũng hoà tan tốt các loại thuốc mỡ có khả năng hoà tan trong nước, giúp sản phẩm dễ dàng thoa lên da và thấm vào da ngay khi da bị ẩm ướt.